Hiệu lực: Từ ngày 15/11/2014 (áp dụng ngay cho Quý IV năm
2014)
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy
định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán và các trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn
cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Quy định mới: Tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Lưu ý:
• TH1: Tổng số thuế tạm
nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần
chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết
toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của
doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Ví dụ 1: Doanh
nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015,
doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết
toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu
đồng, tăng 30 triệu đồng.
20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu
đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.
Khi đó, doanh nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết
toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số
thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1
năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo
quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh
nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2016) đến
ngày thực nộp số thuế này.
• TH2: Đối với số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết
toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Ví dụ 2: Đối
với kỳ tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa
số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì
doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng
đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm
nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
• TH3: Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán
thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê
khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế
phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
Ví dụ 3: Trường
hợp trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và
phát hiện số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160
triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai
trong hồ sơ quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp
bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng
thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 1 tháng
4 năm 2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch
vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.
• TH4: Trường hợp Doanh
nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thừa so với quyết toán thuế năm, số
thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa sẽ được coi là số thuế tạm nộp của năm kế
tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định
Ví dụ 4: Đối
với kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được
coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.”
Blogger Comment
Facebook Comment